(1) Cua biển - Đặc điểm sinh học, phân loại và xác định các loài cua biển

Menu

vpas190729@gmail.com 0917 15 27 27
(1) Cua  biển - Đặc điểm sinh học, phân loại và xác định các loài cua biển

(1) Cua biển - Đặc điểm sinh học, phân loại và xác định các loài cua biển

    Đặc điểm chung của cua biển

     

    Cua biển có thân hình dẹt, rộng được bao phủ bởi một chiếc mai hình rẻ quạt (a fan-shaped carapace). Dọc theo rìa trước của mai là sáu gai giữa hai mắt mắt và chín gai ở hai bên. Cua có một cặp càng (cheliped) và ba đôi chân bò (walking leg). Cặp chân thứ tư có phần cuối phẳng giống như mái chèo và được sử dụng để bơi – gọi là chân bơi (swimming leg). Ở con đực, chân bò còn được dùng để kẹp con cái khi giao cấu; còn con cái sử dụng chân bò để cào trứng ngay trước khi nở.

     

    Càng bao gồm các đoạn lớn gọi là merus, carpus, propodus, dactylus và pollex, càng được sử dụng để nghiền vỏ cứng, gắp, giữ và đưa thực phẩm đến miệng.

     

     

    Các phụ bộ miệng (mouth parts) chịu trách nhiệm thu thập và “chế biến” thức ăn. Các con mắt (eye), antennules, râu (antenna), dactylus và hàm trên (maxilliped) được sử dụng như là các cơ quan thụ cảm (sensory perception).

     

     

    Cua có giới tính riêng biệt. Con cái chưa trưởng thành có nắp bụng (abdomen) hình tam giác (A), còn con cái trưởng thành có nắp bụng rộng hơn (B). Con đực có nắp bụng hình chữ T (C). Con đực trưởng thành có cặp càng lớn hơn những con cái cùng loại hoặc cùng kích thước mai.

     

     

    Những con cua đực có hai cặp chân giao cấu (gonopod) biến đổi từ pleopod (chân bơi phụ phần bụng) và một cặp ống phóng tinh (ejaculatory duct) bắt nguồn từ một lỗ mở ở phần cuối của chân giao cấu này. Con cái có một cặp “âm hộ” (vulva) nằm ở phần lồng ngực thứ sáu. Các chân lông ở con cái được sử dụng để ấp trứng. Cơ chế khóa chitinous (chitinous locking mechanism) giữ cho nắp bụng được gắn chắc với phần ức bụng (thoracic sternite).

     

     

    Phân loại các loài cua

     

    Ngành (Phylum): Arthropoda
     

    Lớp (Class): Crustacea
     

    Lớp phụ (subclass): Malacostraca
     

    Bộ (order): Decapoda
     

    Phân bộ (Infraorder): Brachyura
     

    Họ (family): Portunidae
     

    Giống (genus): Scylla
     

    Loài (species): S. serrata, S. tranquebarica, S. olivacea, S. paramamosain

     

    Giống cua Scylla bao gồm S. serrata, S. tranquebarica, S. olivaceaS. paramamosain. Bốn loài có thể được phân biệt bởi đặc điểm bên ngoài của chúng (xem bảng). Ba loài đầu tiên phổ biến ở Philippines trong khi S. paramamosain phổ biến ở Việt Nam, Indonesia và Thái Lan

     

     

    Cách xác định các loài cua biển (theo Keenan và cộng sự, 1998)

     

     

    Nguồn: Emilia T. Quinitio, Fe Dolores Parado - Estepa - Biology and hatchery of Mud Crabs, T7.2008

     

    Dịch bởi: KS. Nguyễn Thành Quang Thuận - VPAS JSC