Sự thật về việc kiểm soát Nitrit (NO2)

Sự thật về việc kiểm soát Nitrit (NO2)

Điểm mấu chốt ở đây là vi sinh vật trong nuôi trồng thủy sản cần phải được sử dụng trước khi có vấn đề phát sinh. Sử dụng vi khuẩn phân hủy chất thải sớm sẽ giúp giảm căng thẳng liên quan đến ô nhiễm, bệnh tật và giữ được sự cân bằng sinh thái mong muốn giữa mật độ tôm cá, vi khuẩn phân hủy chất thải và tảo.

Tảo tàn, cho ăn dư thừa và vật chất hữu cơ tích tụ trên đáy ao... là các yếu tố gây tăng nồng độ amoniac (NH3) và nitrit (NO2) trong ao. Muối ăn (muối bọt hoặc muối hạt) đôi khi được dùng để thêm vào ao khi hàm lượng NO2 cao chủ yếu để làm giảm mức độ độc tính của NO2 đối với tôm, cá (mục đích chính là ức chế độc tố NO2). Muối không hoạt động như là chất phân hủy chất thải hoặc có tác dụng chuyển đổi NO2 (độc) thành NO3 (không độc) hay làm giảm hàm lượng NO2 đo được.

 

NITROSOMONAS VÀ NITROBACTER XỬ LÝ NITRIT VÀ VẤN ĐỀ CẦN BIẾT

 

Bổ sung hàm lượng cao vi khuẩn oxy hóa NH3 (AOB) Nitrosomonas và vi khuẩn oxy hóa NO2 (NOB) Nitrobacter có thể xử lý nhanh chóng các khí độc trên, nhưng mật độ của AOB và NOB sẽ nhanh chóng giảm xuống dưới mức mà nó có thể tham gia để xử lý khí độc.

 

Một vấn đề khi sử dụng các sản phẩm có thành phần NitrosomonasNitrobacter để xử lý khí độc là hàm lượng các chủng vi sinh trên phải cao và chúng cần được bảo quản lạnh với thời hạn sử dụng tương đối ngắn (tối đa 3 - 6 tháng). Không bảo quản lạnh NitrosomonasNitrobacter thì chúng sẽ bị giảm hoạt động so với những gì bạn thấy hoặc kỳ vọng vào chức năng của chúng.

 

Nitrifiers (tên gọi chung của vi khuẩn nitrat hóa NitrosomonasNitrobacter) bị ức chế bởi nhiều hợp chất phổ biến chẳng hạn như hàm lượng hữu cơ cao và oxy hòa tan thấp là một trong những yếu tố dẫn đến ức chế vi khẩn Nitrat hóa phát triển để có thể xử lý khí độc.

 

Giới hạn môi trường cho chúng phát triển rất hẹp. Chúng tăng trưởng tốt nhất ở pH trong khoảng 7,5 - 8.2, nhiệt độ 20 - 38 độ C. Ngoài phạm vi này, tốc độ tăng trưởng của chúng giảm xuống đáng kể.

 

Vi khuẩn nitrat hóa còn là những vi sinh vật có tốc độ tăng trưởng chậm. So với hầu hết các vi khuẩn dị dưỡng xử lý nước thải, vi khuẩn nitrat hóa là những vi khuẩn phát triển chậm. Ngay cả trong điều kiện tốt nhất,  Nitrosomonas mất tới 12 giờ để phân chia tế bào trong khi nhiều vi khuẩn dị dưỡng phổ biến có thể phân chia cứ sau 30 - 60 phút. Thậm chí để đạt được quần thể mạnh mẽ đủ sức giải quyết vấn đề, chúng cần đến 14 ngày.

 

GIẢI PHÁP HỢP LÝ HƠN

 

a) Ứng dụng chế phẩm sinh học (phân hủy sinh học chất thải bằng vi sinh vật dị dưỡng Bacillus với mật rỉ đường hoặc đường thốt nốt). Điều quan trọng là các sản phẩm sinh học này cần có chất lượng thực sự.

 

b) Kiểm soát tốt thức ăn bằng cách không cho ăn dư thừa. Người nuôi cần đánh giá sức ăn của tôm hàng ngày thật chính xác để quyết định tổng lượng thức ăn cần dùng trong ngày.

 

c) Duy trì các thông số môi trường nước thật tốt nhằm làm giảm căng thẳng, stress cho tôm. Các thông số quan trọng bao gồm cả màu nước cần hết sức ổn định, hàm lượng oxy hòa tan, pH và kiềm.

 

d) Luôn duy trì sức khỏe tôm nuôi tốt nhất có thể.

 

Điểm mấu chốt ở đây là vi sinh vật trong nuôi trồng thủy sản cần phải được sử dụng trước khi có vấn đề phát sinh, thậm chí cần phải đều đặn hàng ngày ít nhất cho đến khi tôm nuôi vượt qua giai đoạn nguy hiểm (60 ngày đầu). Sử dụng vi khuẩn phân hủy chất thải sớm sẽ giúp giảm căng thẳng có liên quan đến ô nhiễm, giảm khuẩn gây bệnh và giữ được sự cân bằng sinh thái mong muốn.

 

Bài viết được thực hiện bởi: KS. Đại Dương - VPAS JSC