Enzyme protease quan trọng như thế nào trong dinh dưỡng của tôm?

Enzyme protease quan trọng như thế nào trong dinh dưỡng của tôm?

Tiêu hóa là một quá trình sinh lý phức tạp, phụ thuộc vào sự hoạt hóa, sự nhận biết và thủy phân thức ăn trong những điều kiện cụ thể. Quá trình này liên quan đến các enzym tiêu hóa có tác dụng “phá vỡ” các “đại phân tử” thành các “khối nhỏ hơn” để xây dựng cơ thể, và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hấp thụ chất dinh dưỡng.

Đối với tôm, thành phần, khẩu phần, tuổi, kích thước, giai đoạn lột xác và môi trường nuôi (như pH, nhiệt độ và nồng độ oxy hòa tan) có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tự sản xuất enzym tiêu hóa của chúng. Có khoảng 14 loại enzym phân giải protein tiêu hóa khác nhau trong tôm, mức độ hiệu quả của chúng cũng khác nhau tùy thuộc vào nhiệt độ và độ pH tối ưu.

 

Trong số các enzym này, protease là enzyme quan trọng nhất, chịu trách nhiệm thủy phân chất đạm trong thức ăn, tạo thành các peptit nhỏ hơn, tiếp theo là tạo thành các acid amin tự do bởi nhiều enzyme khác nữa, cuối cùng các acid amin được hấp thụ vào cơ thể.

 

Ảnh hưởng của môi trường và chế độ ăn đến enzyme tiêu hóa

 

Hoạt động phân giải protein có sự khác biệt lớn về chất lượng thức ăn trong tự nhiên. Moss và cộng sự trong báo cáo năm 2001 cho thấy hoạt động cao hơn đáng kể của enzyme serine protease, collagenase và acid phosphatase ở tôm thẻ chân trắng nuôi trong nước ao bình thường so với tôm trong nước ngầm. Hoạt động enzym cao hơn ở tôm trong nước ao cho thấy sự hiện diện của thức ăn tự nhiên trong hệ thống. Điều thú vị là trong số các enzym tiêu hóa, hoạt tính chitinase ở tôm được nuôi trong nước sạch cao hơn so với tôm nuôi trong các môi trường nước khác, điều này cho thấy rằng tôm ăn vỏ xác lột, loại thức ăn có nhiều chitin.

 

Bổ sung protease trong khẩu phần ăn, giải pháp trong tầm tay

 

Bột cá luôn là thành phần quan trọng nhất của thức ăn thủy sản hiện nay, tuy nhiên áp lực về giá cả lẫn các yêu cầu quốc tế về việc hạn chế khai thác nguồn lợi tự nhiên này ngày càng lớn.  Điều đó dẫn đến việc các nhà sản xuất thức ăn luôn phải tìm kiếm nguồn đạm thay thế rẻ tiền hơn nhưng vẫn phải đảm bảo các chỉ số tăng trưởng và tiêu thụ thức ăn (FCR) cho thủy sản nuôi, đồng thời làm giảm chi phí thức ăn cho ngành nuôi trồng thủy sản. Thật không may là các nguồn thay thế vẫn đang còn rất hạn chế hoặc chưa được nghiên cứu đầy đủ, thậm chí đôi khi nó còn khó tiêu hóa hơn.

 

Enzyme trong khẩu phần ăn là một giải pháp thay thế chính để cải thiện chất lượng thức ăn và giúp tiêu hóa chất dinh dưỡng tốt hơn, đồng thời cũng để giảm chất thải hữu cơ. Ngoài ra, bổ sung enzym có thể cải thiện sức khỏe đường ruột, bù đắp các enzym tiêu hóa thiếu hụt và cũng có thể cải thiện các phản ứng miễn dịch.

 

Bổ sung enzyme vào thức ăn như thế nào?

 

Việc áp dụng thích hợp các protease trong chế độ ăn có sẵn trên thị trường cũng là một vấn đề do lo ngại về độ ổn định nhiệt và sự phá hủy trong quá trình sản xuất. Một số enzym ổn định nhiệt tốt hơn có sẵn ở dạng bột khô, có thể dễ dàng thêm vào máy trộn trong quá trình sản xuất thức ăn thủy sản và có thể giữ nguyên hầu hết hoạt tính của chúng. Các enzym khác có thể được dùng để phun sau quá trình ép viên thì đòi hỏi các công cụ cơ khí đắt tiền.

 

Một giải pháp khả thi hơn, hữu ích và dễ thực hiện hơn là bổ sung enzyme protease và các enzyme hỗ trợ hấp phân giải peptit khác vào thức ăn trong khẩu phần ăn của tôm hàng ngày.

 

Có hai dạng enzyme trên thị trường là dạng bột và dạng lỏng. Enzyme dạng lỏng thì dễ trộn với thức ăn tại trang trại nuôi hơn, chúng cũng ít thất thoát vào môi trường ao nuôi nhờ vào khả năng thấm sâu vào viên thức ăn trong quá trình phối trộn.  

 

Để tạo ra enzyme dạng lỏng – thực tế là nó không lỏng như nước mà luôn ở trạng thái sánh, hơi sệt – cần có công nghệ tốt để đảm bảo enzyme còn nguyên hoạt lực trong quá trình bảo quản. Một trong những yếu tố để nhận biết enzyme dạng lỏng có thật sự hiệu quản hay không là pH của enzyme (hỗn hợp) cần phải nhỏ hơn 4.0.

 

Liều dùng enzyme dạng lỏng và hàm lượng cao để phối trộn với thức ăn là từ 01 – 02 ml/kg thức ăn, liều  dùng này có lợi ích rất lớn so với enzyme dạng bột, do các enzyme dạng bột dễ thất thoát nên liều dùng luôn phải cao hơn và chưa chắc sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn.

 

BIZYME – giải pháp của VPAS được sử dụng như thế nào?

 

- Cách tốt nhất là nên bổ sung vào tất cả các cữ ăn với liều 01 ml/kg thức ăn. Liều dùng này đủ để mang lại hiệu quả tiêu hóa cao nhờ vào hàm lượng rất cao, đậm đặc của các thành phần enzyme trong sản phẩm.

 

- Bổ sung BIZYME vào thức ăn còn được sử dụng trong các cữ có phối trộn cùng kháng sinh, lúc mà bạn không thể dùng chung kháng sinh với các chế phẩm sinh học tiêu hóa là probiotic khác.

 

- Bổ sung BIZYME với liều 02 – 03  ml/kg thức ăn nếu như bạn thấy tôm bạn có các vấn đề về đường ruột như phân lỏng, phân đứt khúc, phân sống, đường ruột lỏng bỏng.

 

- Bổ sung BIZYME khi thấy tôm ăn nhiều nhưng chậm lớn, vì nếu không phải do vấn đề ký sinh trùng EHP, khả năng là tôm bạn đang gặp nhiều khó khăn trong việc tự sản xuất enyme tiêu hóa hữu hiệu. 

 


 

Thực hiện bài viết bởi: BP Kỹ thuật Công ty VPAS