AQUACIDE
Sản phẩm sát trùng ao nuôi tôm, cá...với hàm lượng Glutaraldehyte cao (50%) đem lại hiệu quả diệt khuẩn, phòng bệnh trong các mô hình nuôi thủy sản.
Mô tả sản phẩm: Lỏng, màu trắng trong
Thành phần đăng ký lưu hành:
Glutaraldehyte (tối thiểu 40%)
Qui cách: Chai nhựa 1 lit - Thùng 10 chai
TCCS số: 010:2019/VPAS (29.10.2019)
Mã số sản phẩm: 02 007165 (tra cứu tại đây)
Lần 1 - 04.02.2021
Lần 2 - 11.04.2022 (thay đổi thiết kế nhãn, không thay đổi nội dung nhãn)
Mã sản phẩm hợp qui: VICB 7391.10-09 (tra cứu tại đây)
Qui chuẩn chứng nhận:
QCVN 02 - 32 - 1: 2019/BNNPTNN
Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp qui của Sở NN và PTNN TPHCM - Chi cục Thủy Sản TPHCM:
Số 459/TB-SNN ngày 11 tháng 6 năm 2021
(Xem thêm chi tiết sản phẩm bên dưới)
Là sản phẩm sát trùng với hàm lượng rất cao của Glutaraldehyde (trên 40%), một chất sản khuẩn phổ rộng, có tác dụng mạnh mẽ với mọi dạng vi khuẩn, nhạy với cả virus. (Xem chi tiết các lưu ý đặc biệt khi sử dụng sản phẩm trong phần "Ứng dụng sản phẩm" ở phần gờ trang màu tím trên)
được phối chế đặc biệt an toàn cho ngành nuôi trồng thủy sản, có khả năng tự phân hủy nhanh, không tích lũy sinh học trong cơ thể tôm cá, ít hấp thu vào bùn đáy và không gây ung thư cho người sử dụng.
A. Lưu ý chung khi sử dụng sản phẩm
- Thành phần chính của sản phẩm còn được gọi dưới tên khác là 1,5 pentanedial. Hóa chất tác dụng mạnh trên vi khuẩn cả gram âm và gram dương, virus, nấm và cả bào tử vi khuẩn. cũng hạn chế sự phát triển của các loại ốc trong ao. Glutaraldehyte ít có tác dụng với giáp xác ký sinh trên cá, vì vậy cần kết hợp thêm BKC trong trường hợp này.
- Hóa chất không ổn định ở nhiệt độ cao do đó sử dụng tốt nhất vào buổi sáng hoặc chiều mát. (tương tự formol).
- Trong môi trường kiềm, glutaraldehyt có tác dụng kém, trong nước cứng sản phẩm hầu như không còn tác dụng, vì vậy cần tăng liều khi ao xử lý bằng các chất tăng kiềm trước đó hoặc khi kiềm cao hơn 80 ppm.
- pH càng cao thì Glutaradehyt càng giảm tác dụng, pH từ 9 trở lên thì không còn tác dụng. Do đó chú ý không dùng sản phẩm diệt khuẩn sau khi bón vôi lúc giai đoạn chuẩn bị ao.
- Liều sử dụng hiệu quả nhất nên là 0,5-1 ppm (0,5 - 1 lit/1.000 m3). Nhưng nếu hàm lượng oxy hòa tan thấp ( nhỏ hơn 3ppm đối với cá, và nhỏ hơn 4ppm đối với tôm) thì cần giảm liều để bảo đảm an toàn, đặc biệt là tôm. Đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy khi sử dụng bằng cách bật hết hệ thống sục khí hoặc mở hết các dàn quạt.
- Glutaraldehyde không bị ảnh hưởng nhiều trong môi trường có nhiều chất hữu cơ. Mặc dù vậy, để tăng hiệu quả diệt khuẩn, cách tốt nhất là nên sử dụng các chất làm sạch nước trước.
B. Liều dùng và cách sử dụng:
1. Sát trùng nguồn nước lúc chuẩn bị ao hoặc trong ao sẵn sàng
- 0,5 – 1,0 lít/2.000 - 4.000 m3 nước, có thể tăng liều thành 1 - 2 lít/1.000 m3 nước trong trường hợp dịch bệnh xung quanh vùng nuôi cao.
- Thả tôm hoặc cấp nước từ ao sẵn sàng vào ao nuôi trong thời gian 24 – 72 giờ sau khi sát trùng nguồn nước tùy theo liều sử dụng cao hay thấp.
2. Loại bỏ khuẩn, mầm bệnh trong quá trình nuôi (áp dụng cho tôm)
- Tôm từ 25 – 45 ngày tuổi : 1 lít /3.000 m3 nước
- Tôm trên 45 ngày tuổi : 1 lít/2.000 – 2.500 m3
3. Sát trùng bạt ao, dụng cụ ao nuôi (như chài, dụng cụ trộn thức ăn, găng tay, ủng, quạt và các dụng cụ sục khí,…)
Pha loãng 0,5 lít sản phẩm với 500 lít nước, phun hoặc ngâm trên bề mặt dụng cụ, lối đi, bạt ao trong thời gian từ 15 – 30 phút.